Trong y học cổ truyền, cá chim còn gọi là xương ngư, bình ngư, thoa phiến ngư…, tên khoa học: Stomateoides argenteus Euphrasen. Vị ngọt mặn, tính hơi ôn; vào tỳ và thận. Có tác dụng kiện tỳ dưỡng huyết, bổ vị, cố tinh, nhu lợi cân cốt.
Chim, thu, nụ, đé là 4 loại cá quý được đánh bắt trên biển, có giá trị dinh dưỡng cao (tứ quý ngư). Trong đó cá chim là đặc sản hàng đầu. Trong 100g thịt cá chim trắng có: 75,2g nước; 19,4g protid; 5,4g lipid; 1,1g tro; 15mg calci; 0,6mg sắt; 185mg phospho; 145mg natri; 263mg kali; các vitamin C, PP, B1, B2,…; cung cấp 126kcalo. Trong 100g cá chim đen có 76,3g nước; 19,8g protid; 2,5g lipid; 1,3g tro; 43mg calci; 204mg phospho; 0,6mg sắt; 94mg natri; 196mg kali; các vitamin; cung cấp 102kcalo. Cá chim được chế biến rất đa dạng với nhiều thực đơn hấp dẫn, đồng thời cũng cho giá trị chữa bệnh cao.
Trong y học cổ truyền, cá chim còn gọi là xương ngư, bình ngư, thoa phiến ngư…, tên khoa học: Stomateoides argenteus Euphrasen. Vị ngọt mặn, tính hơi ôn; vào tỳ và thận. Có tác dụng kiện tỳ dưỡng huyết, bổ vị, cố tinh, nhu lợi cân cốt. Dùng cho các trường hợp ăn kém, suy nhược, hồi hộp đánh trống ngực (tâm quí), đau đầu hoa mắt chóng mặt; mất ngủ, ngủ kém, quên lẫn, đau nhức, mỏi mệt, tê bại vùng cổ, thắt lưng và tay chân. Liều dùng hằng ngày: 200 – 250g dưới nhiều cách chế biến như nấu, hầm, xào, om, chiên rán.
Canh cá chim hạt dẻ: cá chim 250g, hạt dẻ 15 – 30 hạt. Cá chim làm sạch, hạt dẻ đập bỏ vỏ, thêm gia vị vừa ăn; nấu canh. Dùng cho các trường hợp phong thấp, thoái hóa xương khớp, đau lưng mỏi gối, đau nhức, yếu mỏi tay chân.
Canh ngài tằm cá chim: cá chim 250g, ngài tằm 20 con. Cá chim làm sạch, thêm gia vị vừa ăn; nấu canh. Dùng cho các trường hợp thận hư, liệt dương, di tinh tảo tiết.
Canh xương ngư nhị bạch: cá chim 250g, bạch truật 15g, bạch thược 15g. Sắc thuốc lấy nước bỏ bã; cá chim làm sạch, cắt khúc, cho vào nước thuốc, nấu canh, thêm gia vị vừa ăn. Dùng cho các trường hợp rối loạn tiêu hóa, tiêu chảy do tỳ vị hư nhược, thiếu máu do huyết hư thiểu dưỡng.
Canh cá chim đậu trắng: cá chim 250g, đậu trắng hạt to 30g. Cá chim rửa sạch, cắt khúc lớn, cho đậu, gừng tươi đập giập, nấu canh; thêm hành sống và gia vị vừa đủ. Dùng cho các trường hợp tiêu hóa kém, chán ăn, người gày yếu.
Cá chim hầm sâm qui thục hoài sơn: cá chim 250g, đảng sâm 15g, đương qui 15g, thục địa 15g, sơn dược 20g. Dược liệu sắc lấy nước, bỏ bã; cá chim rửa sạch, cắt khúc cho vào hầm. Dùng cho các trường hợp đau đầu, hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm do huyết hư, hồi hộp mất ngủ, suy nhược mỏi mệt.
Kiêng kỵ: Người có mỡ máu cao, tăng huyết áp, bệnh mạch vành cần thận trọng, không nên ăn nhiều.
Bên cạnh loài trên, một số loài cá cũng gọi là cá chim: cá chim gai, cùng họ cá chim trắng (Psenopssis anomona); cá chim đen: cỡ nhỏ, có lớp “vảy” đen bọc ngoài (Formio niger); cá chim Ấn Độ thuộc họ cá chim 2 vây Momeidea (Psenes indieus). Và hiện nay, có loại cá chim nước ngọt (Colossoma brachypomum), nguồn gốc Nam Mỹ.
Theo Suckhoedoisong